Kinhtedothi – Ngày 19/9, giá thép trong nước không có biến động so với ngày hôm qua. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm nhẹ xuống mức 3.631 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không có điều chỉnh, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục duy trì mức giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 dao động ở mức 15.120 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Đức giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.070 đồng/kg.
Thép Việt Sing, hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 15.020 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát không có biến động, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục bình ổn tính từ ngày 6/9 tới nay, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.120 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg – tăng 300 đồng; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg – tăng 100 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.220 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép VAS không có thay đổi so với ngày hôm qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giảm 1 Nhân dân tệ, xuống mức 3.631 Nhân dân tệ/tấn.
Theo S&P Global, Trung Quốc dự kiến sẽ thực thi cắt giảm sản lượng thép mùa Đông ở khu vực phía bắc của nước này như một cách để giảm thiểu khói bụi. Tuy nhiên, những đợt cắt giảm này sẽ được thực hiện trong quý IV không có khả năng làm giảm sản lượng thép thô của Trung Quốc trên diện rộng, làm dấy lên lo ngại, có thể ảnh hưởng đến giá thép trong những tháng tới, các nguồn tin cho biết.
Mặc dù chi tiết cuối cùng về việc cắt giảm sản lượng thép mùa Đông cho năm 2022 vẫn chưa rõ ràng, nhưng một số nguồn thị trường dự kiến tương tự như năm 2021.
Các nhà sản xuất thép ở miền bắc Trung Quốc, bao gồm cả ở tỉnh Hà Bắc, nơi có trung tâm sản xuất thép lớn nhất của đất nước Đường Sơn, đã phải giữ sản lượng thép thô của họ thấp hơn 30% so với một năm trước vào cuối năm 2021.
Tuy nhiên, nhiều nhà máy thép hơn, đặc biệt là ở TP Đường Sơn, dự kiến sẽ được miễn cắt giảm sản lượng trong mùa đông này vì hiệu quả hoạt động môi trường được cải thiện.
Tính đến giữa tháng 9, khoảng 8 nhà sản xuất thép ở Đường Sơn đã đạt cấp độ bảo vệ môi trường A, với tổng công suất thép thô 66 triệu tấn/năm. Theo chính quyền TP, sản lượng thép thô của Đường Sơn trong thời gian từ tháng 1 – 7 cao hơn 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái ở mức 74,69 triệu tấn.
Một số người tham gia thị trường dự kiến rằng Trung Quốc sẽ giữ sản lượng thép thô năm 2022 ở mức kiểm soát trong năm 2021, nhưng bất kỳ sự cắt giảm sản lượng nào do chính phủ hậu thuẫn trong năm nay có thể ở mức khiêm tốn do áp lực từ tăng trưởng kinh tế chậm lại.
“Tôi e rằng thị trường thép sẽ có xu hướng giảm trở lại trong tháng 10 do nhu cầu kém, nếu sản lượng thép không giảm so với mức hiện tại” – một nguồn tin thị trường cho biết thêm.